|
|
|
|
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ; Quỵết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
Để tiếp tục thực phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác CCHC giai đoạn 2011-2015, đồng thời thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 24/3/2016 của UBND Thành phố “triển khai thực hiện Kế hoạch số 916/KH-UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chủ đề năm 2016 về nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 12/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Hạ Long ngày 12/01/2016 về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chât lượng, trách nhiệm và hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thành phố;
Căn cứ tình hình thực tế của thành phố, UBND thành phố Hạ Long đã xây dựng Kế hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 với những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm cụ thể:
|
I. MỤC TIÊU
Thực hiện mục tiêu chung theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về chương trình tổng thể CCHC 2011 -2020, Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Tập trung phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyêt Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIV ở mức cao nhất.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “về đẩy mạnh CCHC và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, với các mục tiêu cụ thể là:
1. Xác định CCHC là một nhiệm vụ trọng tâm, là một trong ba khâu đột phá chiến lược gắn với đồi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi nhanh phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”; khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai công tác CCHC giai đoạn 2011-2015; xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và người đứng đâu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác CCHC. Nâng cao hiệu quả công tác CCHC gắn với nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công trên địa bàn thành phố để phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
|
2. Đẩy mạnh công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành. Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành cho phù hợp với quy định của pháp luật. 100% các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi ban hành.
3. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, công khai minh bạch, tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân đến thực hiện TTHC. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát TTHC, thường xuyên tiến hành rà soát các quy định, TTHC để đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ... theo quy định của pháp luật. 100% các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được chuẩn hóa quy trình thực hiện theo HTQLCL tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Duy trì và nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công Thành phố và tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại các phường; thực hiện việc giải quyết TTHC theo nguyên tắc “thẩm định và phê duyệt tại chỗ”, đảm bảo thời gian giải quyết theo quy trình. Phấn đấu tối thiểu 90% các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4. 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng được các dịch vụ công cung cấp thông qua các tiện ích của Chính quyền điện tử.
4. Tiếp tục việc rà soát, quy định lại chức năng, nhiệm vụ; kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn sau khi có hướng dẫn của các bộ, ngành thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ; săp xêp tinh giản bộ máy, biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố theo tinh thần Đề án "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế”của Thành phố. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
|
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công chức; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- 100% cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Thành phố bố trí CB,CC,VC theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm. Có 100% cán bộ, công chức phường đạt tiêu chuẩn theo chức danh; 07% CB,CC,VC đạt trình độ sau đại học.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đối với các chức danh công chức, viên chức; tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo chính sách của tỉnh khi được phê duyệt.
- Số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định; 50% số biên chế còn lại được bổ sung cho lĩnh vực cần tăng.
6. Hiện đại hóa nền hành chính công:
- Hoàn thiện hạ tầng CNTT phục vụ xây dựng và triển khai có hiệu quả Chính quyền điện tử tại Thành phố.
- Đảm bảo 100% CB,CC,VC sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 100% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; tối thiểu 80% cuộc họp giữa UBND Thành phố và ƯBND các phường được tổ chức trực tuyến.
|
- Phấn đấu đạt 90% người dân và doanh nghiệp được hướng dẫn, tìm hiểu về CQĐT, trong đó ít nhất 70% có thể tiếp cận, sử dụng các dịch vụ thông qua các tiện ích của hệ thống CQĐT.
- Có ít nhất 80% cá nhân, tổ chức hài lòng về dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; có ít nhất 80% cá nhân, tổ chức hài lòng về dịch vụ sự nghiệp công, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế.
- Trụ sở các cơ quan hành chính của Thành phố được xây dựng hiện đại, đáp ứng yêu cầu.
7. Cải cách tài chính công:
- Đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đối với cơ quan hành chính và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới trong hoạt động điều hành thu, chi ngân sách, tiếp tục tích cực xã hội hóa dịch vụ công để giảm chi ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện các giải pháp nhằm huy động các nguồn lực cho ngân sách Thành phố.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền truyền về CCHC. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác CCHC tại các cơ quan, đơn vị, UBND các phường trên địa bàn Thành phố.
|
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG TÁC CCHC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cải cách thể chế
1.1. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hạ Long, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý Nhà nước ở cơ sở. Đồng thời đôi mới, nâng cao chât lượng kiêm tra, rà soát, hệ thông hóa văn bản QPPL, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND Thành phô và các phường ban hành theo Hiến pháp năm 2013; kịp thời phát hiện và xử lý các văn bản QPPL chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước.
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
1.3. Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của người dân, nâng cao chất lượng công tác lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong toàn Thành phố.
|
2.Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát TTHC, trên cơ sở đó đơn giản hóa hoặc đề xuất các phương án nhằm đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trong tất cả các lĩnh vực QLNN nhất là TTHC liên quan đến tổ chức, công dân.
Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đom vị trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
2.2.
Triển khai đồng bộ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại ở 20/20
phường trên địa bàn thành phố Hạ Long. Nâng cao chất lượng hoạt động và
hiệu quả của Trung tâm Hành chính công Thành phố và Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả hiện đại các phường. Thực hiện phân cấp, ủy quyền, ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc thực hiện giải quyêt các TTHC theo hướng
“tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt tại Trung tâm” và đảm bảo thời gian
giải quyết theo quy trình.
2.3. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyêt, đặc biệt là các TTHC liên thông và các TTHC thuộc một số lĩnh vực trọng tâm như: tài nguyên môi trường, phân bổ ngân sách, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đât... Đông thời tăng cường đôi thoại, tiêp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tô chức về các quy định hành chính, TTHC để nâng cao chất lượng các quy định, kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi.
|
2.4. Triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa kiên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long.
2.5. Thực hiện đầy đủ, thường xuyên niêm yết, công khai các TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến TTHC.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
3.1. Tiếp tục rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả theo hướng dẫn của các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và Đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế” của Thành phố đã được tỉnh phê duyệt.
3.2. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm HCC Thành phố và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND các phường theo tinh thần Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện mô hình Đội kiểm tra xây dựng và trật tự đô thị.
3.3. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương sau khi Trung ương ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
|
3.4. Tiếp tục cải cách và triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung câp trong các lĩnh vực giáo dục, y tê đạt mức trên 80% vào năm 2020.
3.5. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ xây dựng Đề án phân cấp đề nghị với Tỉnh tiêp tục phân cấp cho Thành phố; tiến hành phân cấp quản lý nhà nước cho các cơ quan, đơn vị, UBND các phường. Tồ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ CB,CC,VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, chuân chức danh, phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuân chức danh viên chức. Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng và cơ câu hợp lý, có đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triên của Thành phố nói riêng và của Tỉnh nói chung; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
4.2. Đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của CB,CC,VC thông qua việc tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ.
|
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, kỷ cương công chức theo tinh thần Chỉ thị số 05/CT-ƯNBND ngày 04/4/2012 và Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 04/02/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ sở và xử lý nghiêm đối với các vi phạm; đặc biệt cần lưu ý đối với những dấu hiệu vi phạm đã phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra.
Xây dựng cơ chế đủ mạnh để cương quyết thay thế kịp thời đối với những CB,CC,VC không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có cơ chế lương, thưởng, khuyến khích, thu hút những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao; triển khai việc luân chuyển cán bộ, công chức theo quy định.
4.3. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
4.4. Tiếp tục thực hiện thi tuyển đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
4.5. Tăng cường đạo tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm có hiệu quả, phù họp với thực tế của Thành phố. Xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC phù hợp với điều kiện của Thành phố và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; có chính sách khuyến khích CB,CC,VC học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
|
Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công. Chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách cho các nhiệm vụ mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được.
4.6. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại CB,CC,VC theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý CB,CC,VC.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Tiêp tục thực hiện phân câp quản lý ngân sách, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; tự chủ đôi với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
Đổi mới hoạt động tài chính công đảm bảo cho việc dản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng công băng và hiệu quả hơn. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
|
5.2. Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo cho phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao và mở rộng xã hội hóa đối với các lĩnh vực khác. Tiếp tục dành một phần nguồn lực để đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, như: Dự án Công viên Hoa Hạ Long, Trụ sở liên cơ quan Thành phố, Trụ sở phường Trần Hưng Đạo, Trụ sở phường Hồng Hải, Trụ sở phường Hồng Gai, Nhà học trường Trọng Điểm.
5.3. Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư” và “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao.
5.4. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công hiệu quả họat động của đơn vị sự nghiệp công.
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành, xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
|
6.2. Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
6.3. Tiếp tục duy trì áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuân TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính; triển khai ISO điện tử.
6.4. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trụ sở UBND các phường ngày một khang trang, đáp ứng yêu cầu.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
7.1. Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc các đơn vị triển khai Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020 và hàng năm. Thực hiện công tác báo cáo CCHC định kỳ và đột xuất đản bảo chất lượng theo quy định
7.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC để toàn thể nhân dân biết, hiểu được những thành quả, mục đích, ý nghĩa của công tác CCHC.
7.3. Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC trên địa bàn thành phố Hạ Long, kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế.
|
|
|
|
|
|
|