• BÁO CÁO SƠ KẾT CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 3 NĂM 2011- 2013

     

    Thực hiện Công văn số 1768/SNV- CCHC ngày 06/11/2013 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh về việc sơ kết 3 năm thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí báo cáo sơ kết tình hình cụ thể như sau:

    A- TÌNH HÌNH VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

    I. TÌNH HÌNH

    Sau 3 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước từ 2011- 2013, thành phố Uông Bí đã đạt được nhiều thành quả quan trọng trên tất cả các nội dung gồm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công; đổi mới lề lối, phương thức làm việc, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và hiện đại hóa nền hành chính.

    Trong quá trình thực hiện, công tác cải cách hành chính đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì của của cả hệ thống chính trị thành phố và toàn dân. Lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao. Sự đoàn kết, nhất trí của các tầng lớp nhân dân là một thuận lợi không nhỏ để thành phố Uông Bí cùng chung tay cải cách hành chính.

  • Tuy nhiên, trong thực tế công tác cải cách hành chính tại thành phố còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cải cách hành chính đòi hỏi sự cải cách toàn diện, thống nhất trên nhiều lĩnh vực, đôi khi gây ra sự lúng túng cho nhiều địa phương, đơn vị. Kinh phí hạn hẹp, chưa đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới trang thiết bị, thông tin tuyên truyền chưa thật sự sát sao. Kinh phí dành cho việc tuyên truyền cải cách hành chính chưa được quan tâm nên việc tuyên truyền đơn điệu và thiếu thường xuyên, dẫn đến hiệu quả chưa sâu rộng. Tại một số đơn vị, thực hiện cải cách hành chính còn mang tính hình thức, chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản trong kế hoạch thành phố đề ra. Việc triển khai thực hiện trong các ngành, địa phương thiếu sự đồng bộ, thống nhất dẫn đến kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.

    II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

    1. Về Kế hoạch cải cách hành chính

    Xác định cải cách hành chính là khâu đột phá, then chố để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nên hành chính nhà nước. Ngay sau khi kết thúc giai đoạn của chương trình tổng thể cải cách hành chính 10 năm 2001-2010, Trên cơ sở Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP và Kế hoạch triển khai của Tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các Kế hoạch cải cách hành chính để triển khai toàn diện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố:

    + Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 04/6/2012 về việc triển khai thực hiện cải cách hành chính thành phố Uông Bí giai đoạn 2011- 2015.

    + Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2012 về việc triển khai thực hiện cải cách hành chính thành phố Uông Bí năm 2012.


  • + Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 09/01/2013 về việc triển khai thực hiện cải cách hành chính thành phố Uông Bí năm 2013.

    - Kết quả thực hiện các Kế hoạch: (có phụ lục kèm theo).

    2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành

    Từ năm 2011- 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác cải cách hành chính:

    - Chỉ thị số 08/CT- CTUBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Uông Bí.

    - Công văn số 1281/ UBND ngày 19 tháng 10 năm 2011 về việc sơ kết thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Công văn 1468/SNV- CCHC ngày 14/10/2011 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.

    - Công văn số 1171/UBND ngày 10/7/2012 về việc  thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế Một cửa.

    - Công văn số 1774/UBND ngày 26/10/2012 về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

    - Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 21/2/2013 về việc việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.

  • - Quyết định số 4923/QĐ- UBND ngày 14/11/2013 về việc ban hành quy định về việc xác định Chỉ số cải cách hành chính các xã, phường trên địa bàn thành phố Uông Bí.

    3. Về công tác kiểm tra cải cách hành chính

    Việc kiểm tra đột xuất được UBND thành phố giao cho các phòng chuyên môn trực tiếp tiến hành kiểm tra sau đó báo cáo UBND thành phố. Năm 2011, UBND thành phố đã phối hợp cùng Sở Nội vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính tại 02 xã, phường là phường Vàng Danh và xã Thượng Yên Công theo chương trình kiểm tra của Sở Nội vụ. Sau đợt kiểm tra cùng với Sở Nội vụ, UBND thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra của Thành phố kiểm tra 9 xã, phường còn lại trên địa bàn thành phố về vịêc thực hiện công tác cải cách hành chính.

    Qua việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về cơ bản các đơn vị đã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính. Lãnh đạo các đơn vị đã quan tâm, tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc triển khai tổng thể chương trình cải cách hành chính tại đơn vị mình trên tất cả các lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính nhà nước.

    4. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính

    - Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính được Thành phố rất quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác cải cách hành chính được sao gửi, triển khai kịp thời đến các phòng ban, đơn vị. Việc tổ chức quán triệt, phổ biến được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn.

  • - Về việc tổ chức thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thực hiện theo Đề án tuyên truyền cải cách hành chính của tỉnh:

    + Thành phố thực hiện tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính trong nội bộ từng phòng, ban, đơn vị, rà soát, chấn chỉnh việc công khai thủ tục hành chính; niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính tại các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính mới, bổ sung lên Cổng thông tin điện tử thành phố.

    + Xây dựng mục Thông tin cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử thành phố; tổ chức tuyên truyền về cải cách hành chính trên Đài truyền thành truyền hình thành phố.

    + Ngoài ra, Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp tích cực với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các đoàn thể chính trị khác để thực hiện việc tuyên truyền cải cách hành chính đến đông đảo mọi tầng lớp nhân dân.

    - Trong năm 2013, thành phố đã ban hành và triển khai thực hiện Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Uông Bí đến năm 2015.

    - Thành phố thực hiện việc tham gia đầy đủ, tích cực các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính do Sở Nội vụ tổ chức.

    Năm 2012, thực hiện Chương trình chung tay cải cách thủ tục hành chính, UBND thành phố đã triển khai rộng rãi đến toàn thể các phòng, ban, đơn vị, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố để tìm hiểu và tham gia.

  • III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

    1. Cải cách thể chế

    - Thành phố thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng tham mưu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

    - Thường xuyên thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Công tác rà soát văn bản được thực hiện hàng năm ở tất cả các phòng, ban, đơn vị để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

    - Năm 2012, UBND thành phố đã ban hành lại Quy chế hoạt động của UBND thành phố nhiệm kỳ 2011-2016.

    2. Cải cách thủ tục hành chính

    2.1. Về việc triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính

    Nhằm tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành các văn bản:

    - Quyết định số 1738a/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của UBND thành phố về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính thành phố Uông Bí năm 2011.

    - Kế hoạch 105/KH-UBND ngày 25/11/2011 của UBND thành phố về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá quy định thủ tục hành chính năm 2012.

  • - Kế hoạch 16/KH-UBND ngày 24/01/2013 của UBND thành phố về việc kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013.

    - Kế hoạch 17/KH-UBND ngày 24/01/2013 của UBND thành phố về việc rà soát thủ tục hành chính năm 2013.

    2.2. Về tình hình thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính

    - Thành phố đã thực hiện niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử thành phố. Bản tin cải cách hành chính thường xuyên được cập nhật, giới thiệu kịp thời với người dân về các thủ tục hành chính mới và các thủ tục hành chính được sửa đổi hoặc bãi bỏ, để các cá nhân và tổ chức tiếp cận dễ dàng hơn khi cần thực hiện các thủ tục hành chính.

    - Việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm hành chính công thành phố Uông Bí và tất cả các Bộ phận Một cửa trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

    3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

    3.1. Tình hình thực hiện rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy

    - Căn cứ quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, UBND thành phố đã ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, ban, đơn vị, đảm bảo thực hiện tốt chức năng tham mưu cho UBND thành phố quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tại địa phương.


  • Đẩy mạnh phân cấp theo hướng tăng thẩm quyền và tăng tính chủ động trong giải quyết công việc cho cơ sở, nhất là đối với một số lĩnh vực quan trọng như: quản lý dự án đầu tư xây dựng; công tác tài chính, ngân sách, kế hoạch; quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức...; Trên cơ sở đó, các phòng, ban, đơn vị đã bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham mưu, đề xuất các phương án, giải pháp nhằm đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

    Việc trao quyền tự chủ đã tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị phát huy tính chủ động trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; đặc biệt, việc phân cấp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị trong việc chủ động thực hiện nhiệm vụ, phát huy tính sáng tạo, tính tự chịu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ ở lĩnh vực phụ trách; đồng thời góp phần cải cách hành chính được thể hiện rõ hơn.

    a) Việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ:

    Trong năm 2012 thành phố đã ban hành quyết định bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ của 02 phòng chuyên môn:

    - Phòng Nội vụ: Bổ sung thêm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo quy định tại Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên.

    - Phòng Tư pháp: Bổ sung nhiệm vụ về bồ thường nhà nước theo quy định tại Thông tư số 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19/10/2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện về bồi thường nhà nước.

  • - Ban hành quyết định quy định lại chức năng nhiệm vụ cho 10 phòng, ban, đơn vị.

    b) Kết quả rà soát chức năng, nhiệm vụ:

    - Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của 01 đơn vị sự nghiệp: Thành lập Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử trên cơ sở Trung tâm quản lý Di tích - Danh thắng Yên Tử khi Rừng đặc dụng Yên Tử được công nhận là Khu Rừng quốc gia.

    - Thực hiện phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị định 159/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

    - Thành lập các khu phố thuộc phường Phương Đông, Phương Nam, Vàng Danh, Nam Khê.

    - Đối với bộ phận một cửa của thành phố, trong thời gian vừa qua, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND thành phố đã xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hành chính công thành phố. Ngày 28/6/2013 UBND tỉnh đã có Quyết định thành lập Trung tâm hành chính công thành phố Uông Bí. Ngày 02/8/2013, Trung tâm hành chính công thành phố chính thức đi vào hoạt động. Qua gần hai tháng vận hành về cơ bản Trung tâm hành chính công đã hoạt động tốt theo yêu cầu.

    Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn từng bước đã được xác định cụ thể, khắc phục được sự chồng chéo, trùng lắp trong công tác.

    Trên cơ sở báo cáo kết quả của các đơn vị đặc biệt là báo cáo kết quả của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay tình hình hoạt động của các đơn vị vẫn ổn định tuy có gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở kết quả hoạt động của 03 năm gần nhất và phương hướng của 03 năm tiếp theo các đơn vị đều đề xuất giữ nguyên bộ cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị mà không tiến hành sắp xếp lại.

  • 3.2. Việc quản lý, sử dụng biên chế

    a) Biên chế giao, phê duyệt: Tổng số 1468

    - Biên chế được giao năm 2012: 1.373, trong đó:

    + Biên chế công chức: 118

    + Biên chế sự nghiệp giáo dục đào tạo: 1.199

    + Biên chế sự nghiệp văn hoá thông tin thể thao: 28

    + Biên chế sự nghiệp khác: 19

    + Biên chế hợp đồng nghị định 68: 9

    - Biên chế được phê duyệt: 95, trong đó:

    - Trung tâm tư vấn TKKT: 11

    - Ban quản lý dự án công trình: 20

    - Trong tâm phát triển quỹ đất: 16

    - Đội thanh tra xây dựng và quản lý đô thị: 13

    - Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia Yên Tử: 35

  • b) Số cán bộ, công chức, viên chức hiện có: 1.372

    Trong đó: - Quản lý nhà nước: 116.

    - Viên chức sự nghiệp văn hóa thông tin thể thao: 27 (Chưa tính 01 chỉ tiêu đang triển khai thi tuyển).

    - Viên chức sự nghiệp khác (được giao): 19

    - Viên chức sự nghiệp giáo dục: 1109 (Chưa tính 72 chỉ tiêu viên chức đang triển khai thi tuyển).

    - Viên chức được phê duỵêt: 92.

    - Hợp đồng theo Nghị định 68: 09

    Tổng số biên chế chưa sử dụng: 96 (trong đó quản lý nhà nước 02; sự nghiệp giáo dục 90; sự nghiệp khác 01; sự nghiệp được phê duyệt 03).

    c) Số lao động hợp đồng hiện có tại các đơn vị: Tổng số 393, trong đó hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế giao 93; 03 hợp đồng trong biên chế được phê duỵêt. Hợp đồng do địa phương tự cân đối chỉ trả để thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương 297. Trong đó:

    - Tại các phòng chuyên môn: 31 (chủ yêu hợp đồng để làm vịêc tại Trung tâm văn hoá thể thông thông tin và hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm hành chính công)

    - Tại các đơn vị sự nghiệp: 133

  • - Tại các Trường học: 220 (Mầm non 80, Tiểu học 89, Trung học cơ sở 51)

    3.3.Về tình hình thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ nội vụ:

    Thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ ban hành  ban hành quy chế văn hóa công sở tại các quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 04/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu của công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian qua, UBND thành phố đã ban hành nhiều Chỉ thị, Công văn đôn đốc, nhắc nhở các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, phường tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện nghiêm túc quy chế văn hoá công sở. Ngày 21/02/2013, UBND thành phố tiếp tục ban hành chỉ thị số 04/CT-UBND về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.

    Đồng thời, ngày 30/8/2013, UBND thành phố ban hành công văn số 1110/UBND về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, văn hóa, văn minh công sở, yêu cầu Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện tốt các nội dung theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 21/02/2013 của UBND thành phố. Đặc biệt thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh, thực hiện nghiêm túc các quy định về văn hóa, văn minh công sở; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.

  • 3.4. Về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc: Hiện nay đã có 03 trên tổng số 07 đơn vị sự nghiệp công của thành phố thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ.

    - 11/11 đơn vị xã, phường trên địa bàn thành phố thực hiện khoán biên chế và kinh phí theo Nghị định 130/NĐ-CP của Chính phủ.

    3.5. Về tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

    Nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử và Trung tâm Hành chính công, UBND thành phố đã triển khai xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công của Thành phố trên cơ sở đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cấp bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố. Ngày 28/6/2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Trung tâm Hành chính công của Thành phố, Trung tâm đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 02/8/2013. Hiện nay Trung tâm Hành chính công thành phố thực hiện 69/215 thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

    Các Bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân các xã, phường hiện đang thực hiện 113/113 số thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

    - Về cơ sở vật chất: Năm 2013 Thành phố đã hoàn thành xây dựng Trung tâm dịch vụ thành chính công thành phố Uông Bí trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND; Ủy ban nhân dân các xã, phường cũng chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ trang thiết bị cho các bộ phận Một cửa để phục vụ nhân dân.

  • - Trung tâm dịch vụ hành chính công thành phố và Bộ phận một cửa các xã, phường đã thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, các phí, lệ phí... để người dân dễ dàng nắm bắt. Việc cập nhật sổ sách theo dõi công tác tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện đầy đủ và thường xuyên.

    - Hiện tại thành phố bố trí 14 cán bộ, công chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm dịch vụ hành chính công và 38 công chức làm việc tại các điểm Một cửa trên 11 xã, phường. Cán bộ, công chức được bố trí đều có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, thái độ phục vụ nhân dân chu đáo, tận tình.

    Nhìn chung, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ Hành chính công thành phố và UBND các xã, phường đều thực nghiêm túc, không có trường hợp nào nhận tại bộ phận chuyên môn. Tổ chức và công dân đều được hướng dẫn giải quyết công việc tại bộ phận một cửa. Không có trường hợp nào khiếu kiện liên quan đến thủ tục hành chính. Việc tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa được thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND của Chính phủ. Việc triển khai  thực hiện tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ theo cơ chế một cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc.

    4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

    - Thành phố đã thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trên tất cả các phòng, ban, đơn vị, tổ chức quán triệt các đơn vị xây dựng cơ cấu công chức, viên chức trên thực thế của cơ quan, đơn vị mình.

    - Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Từ 2011- 2013 thành phố đã cử 168 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (Riêng năm 2013 cử 05 lượt đào tạo).


  • - Về công chức cấp xã: (Có biểu mẫu kèm theo)

    - Về việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công việc liên quan đến CCHC: Cán bộ, công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công thành phố và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các xã, phường trên địa bàn thành phố được hưởng phụ cấp công vụ; đồng thời nếu cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa ngày thứ bảy để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT- BNV- BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Công văn số 5341/BTC- HCSN ngày 12/5/2008 của Bộ Tài chính.

    Chế độ phụ cấp, công tác phí đối với cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa luôn được thành phố chú trọng để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, thu hút người làm việc có chất lượng, góp phần củng cố và xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực cho công cuộc cải cách hành chính của thành phố Uông Bí.

    - Công tác điều động, chuyển đổi vị trí công tác theo yêu cầu nhiệm vụ và theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo đúng quy định (Từ 2011- 2013 thành phố đã điều động, luân chuyển 22 lượt vị trí công tác theo yêu cầu nhiệm vụ)

    - Riêng năm 2013, Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí đã xây dựng Chương trình hành động trọng tâm năm 2013 "Năm cải cách hành chính và đào tạo nguồn nhân lực", với mục tiêu:

  • + Cải cách hành chính phải gắn với tổ chức triển khai, thực hiện chính quyền điện tử của Tỉnh, của Thành phố, trước hết là cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước; lấy người dân làm trung tâm, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hướng tới một nền hành chính hiện đại, minh bạch và hiệu quả, bảo đảm 3 giảm: giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí.

    + Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm hình thành đội ngũ người lao động có trình độ cao đáp ứng yêu cầu đưa nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

    Cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố là đội ngũ có chuyên môn, nghiệp vụ, có thái độ lịch sự, tác phong chuyên nghiệp; đồng thời luôn ý thức tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong cải cách thủ tục hành chính, từ đó hạn chế, loại bỏ được tệ quan liêu, sách nhiễu, góp phần làm trong sạch bộ máy, cũng như tạo ra nền tảng thuận lợi cho công cuộc cải cách hành chính trên địa bàn thành phố trong giai đoạn hiện nay.

    5. Cải cách tài chính công

    Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các phòng, ban, đơn vị. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách.

    Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện phân cấp trịêt để về đầu tư xây dựng cơ bản cho các đơn vị (phân cấp về nguồn vốn, phân cấp về quyết định đầu tư, phân cấp về điều hành, quản lý đầu tư); tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; chủ động xã hội hoá trong lĩnh vực đầu tư.

  • * Tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP:

    Số đơn vị hành chính trên địa bàn: Tổng số 31 đơn vị, trong đó:

    - Các xã phường: 11 đơn vị

    - Cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố: 20 đơn vị

    Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, trong năm giai đoạn 2011-2013, UBND thành phố đã có nhiều giải pháp tích cực trong việc tự chủ, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong sử dụng biên chế, kinh phí theo phân cấp của UBND tỉnh Quảng Ninh. Góp phần thực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

    6. Hiện đại hóa hành chính

    - Đẩy mạnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào hoạt động quản lý, điều hành, quy trình xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, doanh nghiệp và công dân nhằm từng bước xây dựng mô hình "chính quyền điện tử". Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của thành phố.

  • - Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại cho các đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả cao; chú trọng quan tâm việc đầu tư kinh phí cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, tiến tới một cửa liên thông, bảo đảm yêu cầu hiện đại, văn minh làm cơ sở thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến qua mạng.

    - Tiến hành củng cố mạng thông tin nội bộ, đảm bảo thông tin được thực hiện kịp thời, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công việc. Mô hình một cửa điện tử đang được nghiên cứu để sớm đi vào hoạt động.

    - Thành phố đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm hành chính công thành phố Uông Bí với trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu về thủ tục hành chính của các cá nhân, tổ chức.

    II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

    1. Đánh giá chung

    - Được sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức của lãnh đạo các cấp và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, trong giai 03 năm 2011- 2013 vừa qua, công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố đã được triển khai, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra thực hiện tốt, đạt được yêu cầu về số lượng và chất lượng công việc, qua đó từng cán bộ, công chức đã tạo được những chuyển biến rõ nét về ý thức trách nhiệm, tác phong, lề lối và thái độ phục vụ công tác trong quan hệ xử lý công việc của tổ chức, công dân. Hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước trong bộ máy hành chính của thành phố được nâng cao, thể hiện thông qua kết quả giải quyết thủ tục hành chính như: Mức độ hài lòng của người dân qua các năm dần được nâng cao, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, củng cố lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định xã hội. Đến nay không có trường hợp cán bộ, công chức, viên chức nào gây nhũng nhiễu, tiêu cực và vi phạm trong thực thi nhiệm vụ.

  • Thông qua công tác chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra thực hiện của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, thành phố đã thực hiện được nhiều nhiệm vụ quan trọng, từng bước đi vào chiều sâu, tạo ra những chuyển biến tốt trong việc điều hành và quản lý hành chính.

    - Việc xây dựng quy chế phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa tập thể UBND với Chủ tịch UBND thành phố đã phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của tập thể UBND thành phố, thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND thành phố; làm rõ trách nhiệm, mối quan hệ, lề lối làm việc giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cán bộ lãnh đạo với công chức, nhân viên, xây dựng tác phong, ý thức phục vụ nhân dân, chống độc đoán, chuyên quyền, chống quan liêu không sâu sát công việc, cải tiến nội dung hội nghị và các cuộc họp, tập huấn.

    - Quy chế phối hợp hoạt động giữa tập thể UBND với Thường trực HĐND và các tổ chức chính trị được xây dựng đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, hỗ trợ và tạo điều kiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ theo quy định, góp phần xây dựng cơ quan chính quyền vững mạnh.

    - Việc ban hành các quy định đã tạo hành lang pháp lý, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; tăng cường trách nhiệm, tính chủ động trong công tác quản lý, điều hành ở từng đơn vị. Đồng thời việc ban hành quy chế thi đua khen thưởng đã góp phần quan trọng để tạo nên động lực cho tập thể, cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân, mỗi tập thể thi đua lập thành tích trong công tác cải cách hành chính.

    - Văn minh công sở được thực hiện nghiêm túc tại Trung tâm Hành chính công và các văn phòng một cửa, cán bộ chuyên trách làm việc tại bộ phận một cửa là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; trong quan hệ, tiếp xúc với cá nhân, tổ chức đến liên hệ giữ thái độ hoà nhã, ân cần, lịch sự, tác phong chuyên nghiệp.

  • - Tuy nhiên, cải cách hành chính đòi hỏi quá trình lâu dài và sự thực hiện thống nhất, đồng bộ nên không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế:

    + Công tác rà soát thủ tục hành chính tại một số đơn vị chưa thực sự được quan tâm, đôi khi còn hình thức nên chất lượng chưa cao.

    + Kinh phí dành cho cải cách hành chính còn hạn hẹp nên không tránh khỏi nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền, hiện đại hóa nền hành chính cũng như chi trả chế độ cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính.

    2. Kinh nghiệm rút ra về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố

    Thứ nhất: Sự quyết tâm chính trị của Lãnh đạo thành phố là yếu tố quan trọng, quyết định.

    Thứ hai: Thực hiện tốt việc rà soát thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, kịp thời điều chỉnh, bổ sung và công khai theo quy định của pháp luật.

    Thứ ba: Thực hiện tốt vịêc rà soát tổ chức bộ máy, kịp thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp.

    Thứ ba: Việc tuyển dụng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình, tâm huyết với công việc đóng vai trò quan trọng.

    Thứ tư: Phải thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, tiên tiến để xử lý công việc, đảm bảo sự liên kết thẩm định, xét duyệt của các đơn vị chức năng.

  • Thứ năm: Cần phải thực hiện đào tạo định kỳ cho công chức, viên chức về nghiệp vụ chuyên môn, công nghệ thông tin, phong cách phục vụ...

    3. Kiến nghị, đề xuất

    3.1. Đối với Trung ương

    - Giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Tiếp tục phân cấp mạnh và giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Trung ương.

    - Việc tiếp nhận cán bộ từ các cơ quan Đảng, Đoàn thể về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp phải qua các bước liên quan đến cấp Tỉnh nên không được chủ động trong công tác sử dụng và luân chuyển cán bộ của địa phương.

    - Việc trực tiếp nhận hồ sơ trong ngày thứ 7 tuy đã điều chỉnh thời gian tiếp nhận xuống còn 1/2 ngày nhưng vẫn không thật sự hiệu quả vì hầu như không có tổ chức, cá nhân nào đến liên hệ giải quyết công việc trong khi các đơn vị vẫn phải bố trí cán bộ, công chức trực, lãng phí thời gian và ngân sách.

    2. Đối với tỉnh

    - Khi có sự thay đổi về chính sách đề nghị UBND tỉnh hoặc các ngành chức năng có liên quan cần phải kịp thời tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cơ bản cho cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa để nắm vững nghiệp vụ, nâng cao năng lực, trình độ giải quyết công việc.

  • - Đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu cơ chế tiếp nhận cán bộ từ các cơ quan Đảng, Đoàn thể về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước cho phù hợp để cấp huyện được chủ động trong công tác sử dụng và luân chuyển cán bộ của địa phương.

    - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính cần được tích cực đẩy mạnh nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu công việc.

    - Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm, thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.

    B- PHƯƠNG HƯỚNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2014-2015

    1. Phương hướng đến năm 2015

    - Xây dựng nền hành chính thành phố Uông Bí trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

  • - Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được đặc biệt quan tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2013 đó là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và hiện đại hoá nền hành chính.

    - Xác định một số nhiệm vụ trong tâm của cải cách hành chính thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2014- 2015 là: Cải cách thể chế, trong đó điểm nhấn rõ nét là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường chất lượng dịch vụ cho cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công cung cấp; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện chế độ một cửa, một cửa liên thông; cải cách tài chính công, đặc biệt đầu tư công, đầu tư phát triển cần được cải thiện và tạo hiệu quả cao nhất trong một số lĩnh vực như đầu tư cho quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển hạ tầng, đầu tư cho khoa học công nghệ.

    2. Nhiệm vụ

    2.1. Cải cách thể chế

    a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật trên địa bàn thành phố thông qua các nội dung: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp; hoàn chỉnh quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền các cấp nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố và các xã, phường.

  • b) Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố đảm bảo theo quy định; phân định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước.

    c) Thực hiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

    2.2. Cải cách thủ tục hành chính

    a) Rà soát, đơn giản hoá và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng tâm là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao chỉ số cạnh tranh của thành phố, đảm bảo kinh tế- xã hội của thành phố phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm là: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học- công nghệ và một số lĩnh vực khác theo yêu cầu thực tiễn.

    b) Cải cách hành chính giữa các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố và trong nội bộ từng cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố.

    c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; cập nhật thường xuyên, chính xác cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Tuân thủ đầy đủ cách tính chi phí mà các cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.

    d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

  • e) Tăng cường đối thoại giữa các cơ quan hành chính với doanh nghiệp và nhân dân; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát và thực hiện.

    f) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy dịnh hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố.

    2.3. Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước

    a) Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các phòng, ban chuyên môn. Trên cơ sở đó, điều chỉnh, sắp xếp lại cho phù hợp, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo hiệu quả hoạt động. Chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hôi, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.

    b) Xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền địa phương.

    c) Tiếp tục đổi mới cơ chế, phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cấp chính quyền. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.

  • 2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

    a) Tham gia xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chức vụ, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện quy trình quy hoạch cán bộ hàng năm, từng giai đoạn theo hướng tăng cường phát huy dân chủ trong phát hiện những nhân tố mới bổ sung vào quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời đưa ra khỏi quy hoạch những nhân tố không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn.

    b) Thực hiện xây dựng cơ cấu, vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương để định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.

    c) Thực hiện chế độ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn theo quy định đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

    d) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo nhiều hình thức như: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo; bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm theo quy định.

  • e) Tăng cường rà soát, đánh giá, đưa ra kiến nghị đối với tỉnh về việc bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với tính chất và đặc thù của chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn.

    f) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

    2.5. Cải cách tài chính công

    - Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, đảm bảo tích luỹ cho đầu tư phát triển.

    2.6. Hiện đại hoá hành chính

    a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

    - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Uỷ ban nhân dân thành phố.

    - Công bố danh mục các thủ tục hành chính tại cổng thông tin điện tử thành phố.

    b) Quy hoạch và xây dựng trụ sở làm việc cơ quan hành chính theo hướng tập trung, từng bước hiện đại hoá công sở, điều kiện làm việc của cán bộ, công chức nhất là điều kiện làm việc, trang phục của cán bộ tại bộ phận một cửa.



  • 3. Giải pháp thực hiện

    3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự tham gia giám sát của nhân dân trong quá trình tổ chức thực hiện, coi công tác cải cách hành chính thực sự là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên.
    3.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm, vai trò trực tiếp chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
    3.3. Tăng cường năng lực cho công tác cải cách hành chính cả phương diện về nhân lực và tài lực.

    - Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thông qua các chương trình bồi dưỡng kỹ năng, đồng thời có chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức chuyên trách về cải cách hành chính.

    - Tăng cường kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

    - Đảm bảo chính sách tiền lương, thu nhập tăng thêm để tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ có chất lượng và hiệu quả.

    3.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

    3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đặc biệt là thanh tra công vụ đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm pháp luật.

    Trên đây là báo cáo sơ kết triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trong nhà nước ba năm 2011-2013 của UBND thành phố Uông Bí.


  • KẾ HOẠCH

    CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ UÔNG BÍ NĂM 2015

    Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

    Căn cứ Quyết định số 3058/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh năm 2015; căn cứ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2014, UBND thành phố Uông Bí xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 cụ thể như sau:

    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

    Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Uông Bí năm 2015 bám sát Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” là: “Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các mặt, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, giảm thời gian xử lý, giảm chi phí thực hiện; tinh giản bộ máy, biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chất lượng dịch vụ công, lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của tổ chức, công dân làm thước đo thành công của cải cách hành chính và phấn đấu là một trong những địa phương đi đầu cả nước về thực hiện cải cách hành chính”. Đồng thời bám sát, thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết đề ra đến hết năm 2015 cụ thể như sau:

  • a) Hoàn thành việc rà soát, quy định lại chức năng, nhiệm vụ; kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn, sắp xếp tinh giản bộ máy, biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố.

    b) 100% các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND thành phố hoàn thành Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp.

    c) Có 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh.

    d) Tiếp tục đưa 100% các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố; thực hiện nguyên tắc thẩm định và phê duyệt tại chỗ; 100% các thủ tục hành chính được giải quyết theo quy trình ISO 9001:2008; ít nhất 50% thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.

    e) Có ít nhất 80% người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hướng dẫn, tìm hiểu về chính quyền điện tử, trong đó có 50% có thể sử dụng được các dịch vụ cung cấp thông qua các tiện ích của hệ thống chính quyền điện tử.

    f) Có ít nhất 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các đơn vị được thực hiện dưới dạng điện tử, môi trường mạng; 100% các phòng, ban, đơn vị tham gia hệ thống mạng có trang thông tin phục vụ điều hành, tác nghiệp nội bộ.

    g) Hoàn thành việc áp dụng thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong cơ quan hành chính từ cấp thành phố đến xã, phường, trong đó đặc biệt quan tâm đến quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố.

  • h) Có ít nhất 90% cá nhân, tổ chức hài lòng về dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính; có ít nhất 80% cá nhân, tổ chức hài lòng về dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn thành phố, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục.

    k) 50% số đơn vị cung cấp các dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng theo quy định.

    Bám sát chủ đề của năm 2015 do UBND tỉnh đề ra là “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, xây dựng thương hiệu, tiếp tục hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực cạnh tranh”, UBND thành phố cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính đáp ứng mục đích yêu cầu đó là:

    1. Xác định thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm, là một trong ba khâu đột phá chiến lược gắn với mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; gắn với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.

    2. Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của thành phố góp phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế để huy động và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

  • 3. Tập trung hoàn thành dự án Chính quyền điện tử, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của thành phố. Tiếp tục thực hiện việc rà soát và đề nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục liên thông; nghiên cứu đề xuất sắp xếp, cải tiến quy trình, phương thức, thời gian giản quyết, tăng cường phân cấp, ủy quyền trong giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo nhanh, gọn, đúng pháp luật và hiệu quả.

    4. Kịp thời rà soát, thẩm định và ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố sau khi có thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố; triển khai thực hiện kiện toàn, tổ chức lại các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp sau khi Đề án 25 của tỉnh được cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện đổi mới phương thức giao kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có hướng dẫn của cấp trên.

    Người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, phường phải tăng cường trách nhiệm, thay đổi trong nhận thức và điều hành quản lý đối với những nội dung được phân cấp, ủy quyền bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, nhất là trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên…

    5. Giữ ổn định biên chế từ nay đến 2016 không tăng; đẩy nhanh tiến độ Đề án xây dựng vị trí việc làm; bước đầu bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, thực hiện nghiêm túc Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”; xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo hướng dẫn của UBND tỉnh và Sở Nội vụ.

  • Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đương chức và dự nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp theo lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tập trung đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm đối với các chức danh công chức cấp xã; tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo chính sách của tỉnh khi được phê duyệt; tăng cường triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ Đề án chính quyền điện tử của Tỉnh, của Thành phố.

    Triển khai thực hiện tốt việc đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là đánh giá việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng các đơn vị và đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong thực thi công vụ.

    6. Triển khai thực hiện các chính sách tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội; tổ chức kiểm tra việc thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị được giao tự chủ. Tích cực xã hội hóa dịch vụ công để giảm chi ngân sách nhà nước; chủ động cơ cấu lại người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố theo quy định đã được phê duyệt gắn với hiệu quả hoạt động trên cơ sở áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách và khoán quỹ phụ cấp cho các địa phương tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bố trí các chức danh theo quy định và phù hợp với thực tiễn địa phương.

    7. Phối hợp và đẩy nhanh tiến độ và sớm thực hiện hoàn thành Đề án Chính quyền điện tử giai đoạn 2012 – 2014, đặc biệt là các dự án liên quan đến Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố đã được phê duyệt.

  • 8. Triển khai đồng bộ, nghiêm túc đảm bảo chất lượng hiệu quả bộ chỉ số đánh giá công tác cải cách hành chính tại UBND thành phố và UBND các xã, phường; phối hợp tổ chức điều tra xã hội học, đánh giá sự hài lòng của người dân với cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố; phối hợp điều tra xã hội học liên quan đến cá nhân, tổ chức và công chức về công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính theo Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Uông Bí đến năm 2015” ban hành kèm theo Quyết định số 5577/QĐ-UBND ngày 19/11/2013 của UBND thành phố Uông Bí.

    9. Tăng cường công tác kiểu tra việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại các phòng ban, đơn vị và UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố.

     II. CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015

    1. Cải cách thể chế

    1.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tập trung vào việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013.

    1.2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND thành phố bảo đảm phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý, điều hành của UBND thành phố.

  • 1.3. Triển khai kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn thành phố theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh năm 2015. Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa, tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố.

    1.4. Các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, phường xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, văn bản ban hành thuộc thẩm quyền đảm bảo nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và tiến độ thực hiện.

    2. Cải cách thủ tục hành chính

    2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: Tiếp tục thực hiện các Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính.

    2.2. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực thi các thủ tục hành chính theo đúng quy định; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.

    2.3. Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo công tác kiểm soát thủ tục hành chính; xây dựng Kế hoạch rà soát quy định thủ tục hành chính năm 2015; Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tư pháp, của Tỉnh.

  • 2.4. Tổ chức rà soát, kịp thời cập nhật thủ tục hành chính được bổ sung, thay thế hoặc sửa đổi hoặc ban hành mới ở cấp thành phố và xã, phường; tự tổ chức rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo kế hoạch của thành phố, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính.

    2.5. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp như: Đầu tư, đất đai, xây dựng, y tế, giáo dục…

    3. Cải cách tổ chức bộ máy

    3.1. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; ban hành Quy chế làm việc của các phòng chuyên môn sau khi có Thông tư liên tịch của các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp huyện có hiệu lực thi hành và Đề án “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và tinh giản bộ máy, biên chế” của thành phố.

    Triển khai thực hiện đầy đủ, đúng các quy định phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế theo các quy định phân cấp của UBND tỉnh Quảng Ninh.

    3.2. Hoàn thiện Đề án tinh giản bộ máy, biên chế của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, trình Sở Nội vụ và UBND tỉnh phê duyệt.

  • 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

    4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” theo Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 07/10/2013 của UBND thành phố, trong đó trọng tâm là triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm của các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, báo cáo UBND tỉnh và Sở Nội vụ thẩm định; đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả công việc, xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch. Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2013-2015, xây dựng kế hoạch triển khai những năm tiếp theo cho phù hợp với yêu cầu của Tỉnh, Thành phố.

    4.2. Trên cơ sở kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Quảng Ninh năm 2015, xây dựng kế hoạch và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND thành phố.

    4.3. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút nhân tài tỉnh Quảng Ninh theo các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh và Sở Nội vụ.

    4.4. Thực hiện rà soát, trình UBND tỉnh và Sở Nội vụ xét chuyển công chức cấp xã và viên chức thành công chức cấp huyện trở lên trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.

  • 4.5. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và công tác điều hành chung của chính quyền từ thành phố đến các xã, phường; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, tập trung nâng cao chất lượng, để cao trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường phối hợp trong công tác tham mưu, đề xuất; thường xuyên chấn chỉnh đội ngũ CB, CC, VC thuộc quyền quản lý về lề lối làm việc, tinh thần, thái độ, ý thức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh và Sở Nội vụ. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ sở và xử lý nghiêm đối với các vi phạm; đặc biệt cần chú ý đối với những dấu hiệu vi phạm đã phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra.

    5. Cải cách tài chính công

    5.1. Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

    5.2. Tổ chức kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tại các cơ quan, đơn vị.

    5.3. Tiếp tục nghiên cứu thực hiện phân cấp tài chính và ngân sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Xem xét đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách trong cơ quan hành chính từ phân bổ theo biên chế sang phân bổ theo kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

  • 5.4. Tiếp tục tiến hành đánh giá kết quả thực hiện, dự báo khả năng tự chủ về kinh phí của các đơn vị sự nghiệp công lập để phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng: Những nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế khác thực hiện được thì chuyển giao; đơn vị sự nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang tự trang trải kinh phí từ một phần đến toàn bộ theo lộ trình; đơn vị hoạt động hiệu quả thấp thì sáp nhập hoặc giải thể. Kinh phí tiết kiệm sau khi rà soát, phân loại sẽ bổ sung vốn cho đầu tư phát triển.

     6. Hiện đại hóa hành chính

    6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin

    - Tiếp tục ứng dụng và khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung trong toàn tỉnh như hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý văn bản, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu một cửa điện tử, một cửa liên thông, phấn đấu 70% tài liệu được gửi, nhận trên hệ thống phần mềm dùng chung.

    - Nghiên cứu tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, điều hành; hỗ trợ cải cách hành chính và đổi mới phong cách làm việc.

    - Hoàn thành việc tích hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin của thành phố, triển khai chữ ký số trên các văn bản điện tử, triển khai công cụ số và bảo mật tài liệu điện tử GCA-01 tới các cán bộ, công chức, viên chức và các đơn vị của thành phố. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trình độ kỹ thuật về an ninh thông tin cho cán bộ công chức, viên chức; Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin. Bảo đảm an toàn thông tin cho các dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống thông tin tuân thủ tiêu chuẩn an toàn thông tin. Định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống thông tin để bổ sung các biện pháp kỹ thuật bảo vệ cần thiết.

  • - Triển khai hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hành chính tại UBND thành phố và một số xã, phường.

    - Nâng mức độ cung cấp dịch vụ công ở mức độ cao hơn tại Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố.

    - Tiếp tục tham gia tập huấn về quản lý, khai thác hệ thống Chính quyền điện tử cho lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trên địa bàn thành phố để khai thác tối đa tiện ích ứng dụng công nghệ thông tin; Bồi dưỡng về quản trị, điều hành hệ thống thông tin, bồi dưỡng nâng cao trình độ về an toàn bảo mật cho các cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm, phụ trách quản trị hệ thống bảo mật phục vị cho hệ thống thông tin của chính quyền điện tử; Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin và chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức cấp xã.

    - Tiếp tục tuyên truyền về cải cách hành chính, đặc biệt về Chính quyền điện tử trên Cổng Thông tin điện tử thành phố, Đài Truyền thanh truyền hình thành phố cũng như các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố tới đông đảo người dân và doanh nghiệp.

    - Phát huy có hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến.

    6.2. Thực hiện mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008

    - Duy trì có hiệu quả việc thực hiện theo Mô hình khung quản lý chất lượng sát thực, hiệu quả tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, phường.

    - Tham gia đào tạo, tập huấn kiến thức chung về Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng. Đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực về mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng.

  • - Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện xây dựng, áp dụng Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng tạo cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2013 theo Kế hoạch và hướng dẫn của tỉnh, Sở Nội vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố và UBND các xã, phường.

    7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành

    7.1. Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Uông Bí đến năm 2015” nhằm phát huy hiệu quả công tác cải cách hành chính. Chú trọng hình thức tuyên truyền sau:

    - Tuyên truyền chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng tuần trên Đài Truyền thanh truyền hình thành phố, trong đó nghiên cứu và áp dụng hình thức tuyên truyền thích hợp để thu hút sự chú ý, quan tâm của nhân dân tham gia vào cải cách hành chính.

    - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi bằng băng rôn, khẩu hiệu tại các xã, phường, khu dân cư; lồng ghép tuyên truyền cải cách hành chính với các hoạt động của phòng Văn hóa thành phố, Đoàn thanh niên, các Hội diễn văn nghệ…

    7.2. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính thành phố Uông Bí giai đoạn 2011 – 2015; xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính thành phố Uông Bí giai đoạn 2016 -2020 trên cơ sở Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh; kết quả, kinh nghiệm triển khai giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố.

  • 7.3. Bố trí kinh phí cho việc thực hiện cải cách hành chính như: Công tác tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính, trang bị phương tiện làm việc, trụ sở làm việc, duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử thành phố và các hoạt động khác liên quan đến cải cách hành chính theo Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính.

    (Các nhiệm vụ trọng tâm và kế hoạch chi tiết theo Biểu đính kèm)

    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

    1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo chung việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015.

    2. Nhiệm vụ của các cơ quan được giao chủ trì triển khai thực hiện các nội dung sau:

    2.1. Phòng Nội vụ:

    - Là cơ quan thường trực công tác cải cách hành chính thành phố, tham mưu giúp Chủ tịch UBND thành phố, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của thành phố chỉ triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của Chính phủ, của tỉnh và của thành phố; đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của các đơn vị; trực tiếp báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, giải quyết những vấn đề về công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.

     - Chủ trì, phối hợp với phòng Văn hóa và Thông tin và các phòng, ban, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thành phố Uông Bí đến năm 2015".

  • - Chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố tham mưu lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính được thực hiện có hiệu quả, đúng quy định.

    2.2. Phòng Tư pháp:

    - Chủ trì tổ chức và định kỳ báo cáo UBND thành phố (qua phòng Nội vụ) về nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính (định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm).

    - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính theo quy định. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố và các xã, phường đã ban hành nhằm phát hiện kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật không cong phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

    - Chủ trì phối hợp các phòng, ban, đơn vị rà soát, thống kê các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành để lựa chọn, đề xuất đưa vào thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công của Thành phố.

    - Tham mưu cho UBND thành phố xây dựng kế hoạch rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành và tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

    - Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát, cập nhật những nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã.

    - Phối hợp với Phòng Nội vụ và các phòng, ban chuyên môn liên quan kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thường xuyên, đột xuất.

  • 2.3. Phòng Tài chính – Kế hoạch:

    - Chịu trách nhiệm về triển khai, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công năm 2015.

    - Chủ động trong tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ đạo cải cách tiền lương của Chính phủ, của Tỉnh, của Thành phố; hướng dẫn về chính sách mới liên quan đến tài chính trong công tác cải cách hành chính.

    - Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hướng dẫn của Chính phủ và của tỉnh, về các chính sách mới liên quan đến tài chính trong công tác cải cách hành chính.

    - Chỉ đạo đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục cấp và quyết toán kinh phí.

    - Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo các nội dung trên về UBND thành phố (qua Phòng Nội vụ).

    - Phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ thành phố xây dựng dự toán kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ CCHC, trong xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định.

    2.4. Phòng Văn hóa và thông tin:

    - Tham mưu cho UBND thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt tập trung các mục tiêu được đề ra trong Đề án xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Uông Bí.

    - Tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền về cải cách hành chính.

    - Báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm về kết quả triển khai các nội dung trên về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ).

  • 2.5. Phòng Y tế:

    Chủ trì tham mưu cho UBND thành phố các nhiệm vụ trong nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế theo thẩm quyền. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ).

    2.6. Văn phòng HĐND và UBND thành phố:

    - Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị cập nhật thường xuyên các thông tin, quy định, quy trình về các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của thành phố.

    - Theo dõi việc xây dựng, áp dụng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng đối với tất cả các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, phường đã công bố áp dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, phường.

    - Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm các nội dung trên về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ).

    2.7. Trung tâm phục vụ Hành chính công thành phố:

    - Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan cập nhật, rà soát các thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt để đưa vào triển khai thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công của Thành phố.

    - Phân công, bố trí cán bộ làm việc tại Trung tâm hành chính công thành phố đúng quy định.

    - Đảm bảo cơ sở, vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu, niêm yết công khai các quy trình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền; hướng dẫn công dân, tổ chức thực hiện dịch vụ công theo đúng quy định.

  • - Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm các nội dung trên và kết quả tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục của các cá nhân, tổ chức về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ).

    2.8. Đài truyền thanh truyền hình:

    - Tham mưu xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính.

    - Xây dựng chuyên trang về cải cách hành chính, thường xuyên tuyên truyền, cập nhật các thông tin, quy định, quy trình về các thủ tục hành chính.

    - Chủ động phối hợp với phòng Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác cải cách hành chính hàng ngày trên Đài truyền thanh Truyền hình thành phố.

    - Thực hiện báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm các nội dung trên về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ).

    2.9. Các cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố:

    Thực hiện triển khai nghiêm túc các nội dung cải cách hành chính của ngành, phối hợp với Trung tâm phục vụ hành chính công thành phố thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ công dân và tổ chức trên địa bàn thành phố.

  • 2.10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị thành phố:

    Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của các cá nhân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính.

    Căn cứ những nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch của UBND thành phố, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị và Chủ tịch UBND các xã, phường: Trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của đơn vị. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác năm của đơn vị. Việc xây dựng kế hoạch của từng đơn vị phải hoàn thành và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và cơ quan thường trực công tác cải cách hành chính thành phố (phòng Nội vụ thành phố) chậm nhất là ngày 15/02/2015.

      Trên đây là Kế hoạch công tác cải cách hành chính của thành phố Uông Bí năm 2015. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về UBND thành phố (qua phòng Nội vụ thành phố) để xem xét, giải quyết.